Toàn bộ giao tiếp trên mạng chủ yếu trên nền IP điều này có nghĩa hai máy tính muốn giao tiếp được với nhau phải biết địa chỉ IP của nhau. Việc nhớ một địa IP rất khó khăn khi cần phải nhớ nhiều địa chỉ như: 132.197.21.173 bạn có chắc chắn sẽ nhớ được 100 địa chỉ IP như thế này không. Từ khởi thuỷ của máy tính người ta đã nghĩ ra cách giao tiếp với máy tính dựa vào tên của máy tính thay cho địa chỉ IP. Đó chính là Name Resolutions nội dung chính của bài viết này tôi trình bày.
Name Resolutions đó chính là quá trình đổi từ tên máy tính sang địa chỉ IP (translate hostname to IP address).
1. Khởi thuỷ của Name Resolutions – NetBIOS.
Khi mạng máy tính mới được sử dụng, người ta sử dụng cách gán địa chỉ IP cho mỗi máy tính muốn giao tiếp trên mạng. Nhưng việc nhớ địa chỉ IP đôi khi làm cho nhiều người cảm thấy khó khăn, đặc biệt những người không chuyên trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Người ta mới nghĩ ra một cách giao tiếp giữa các máy tính sử dụng tên của máy tính đó thay cho địa chỉ IP, và khi giao tiếp với nhau sẽ có một quá trình đổi từ tên máy tính sang địa chỉ IP.
Một mô hình mạng đơn giản có 4 máy tính.
Khi máy tính ComputerA muốn giao tiếp với máy tính ComputerC:
Trường hợp 1.
- ComputerA sử dụng địa chỉ IP của ComputerC là 192.168.1.102 là OK.
Trường hợp 2.
- ComputerA sử dụng tên của ComputerC là ComputerC để bắt đầu cho qúa trình giao tiếp.
- ComputerA sẽ bắn ra một gói tin Broadcast (để đến toàn bộ máy tính trong mạng) hỏi: ComputerC địa chỉ IP là bao nhiêu.
- Khi toàn bộ máy tính trong hệ thống mạng nhận được Request của ComputerA hỏi ComputerC địa chỉ IP là bao nhiêu.
- Chỉ có ComputerC trả lời lại cho ComputerA địa địa chỉ của nó là 192.168.1.102.
- Và hai ComputerA sau khi nhận được trả lời về địa chỉ IP của ComputerC thì quá trình giao tiếp bắt đầu được tiến hành.
Toàn bộ quá trình trên được thực hiện bởi một dịch vụ tích hợp sẵn trong Windows đó chính là NetBIOS một dịch vụ Name Resolutions.
Vấn đề đặt ra.
- Toàn bộ quá trình Name Resolutions được sử dụng bởi dịch vụ NetBIOS được thực hiện thông qua Broadcast. Nếu đã sử dụng Broadcast thì không thể dùng cho các mạng lớn được bởi Router sẽ block tất cả các gói tin Broadcast.
- Vậy giải pháp nào cho Name Resolutions trong mạng lớn hơn đây.
2. Dịch vụ Name Resolution – WINS.
a. WINS.
- Để giải quyết vấn đề không sử dụng Broadcast để hỏi địa chỉ IP của một máy tính trong mạng thì phải làm thế nào? Giải pháp sử dụng một máy chủ lưu tên, địa chỉ IP của toàn bộ các máy tính trong mạng
- Trong dữ liệu của máy chủ WINS chứa toàn bộ các thông tin về tên, IP của máy tính trong mạng.
Trở lại ví dụ khi máy tính ComputerA muốn truy cập vào Computer3. Nếu như tình huống sử dụng NetBIOS thì ComputerA không thể sử dụng tên máy tính để giao tiếp với Computer3 do Router sẽ drop toàn bộ gói broadcast.
Nếu máy tính ComputerA sử dụng máy chủ WINS.
Trước khi ComputerA giao tiếp với Computer3.
Computer A gửi một gói tin yêu cầu máy chủ WINS: ví dụ "Cho tôi hỏi Computer3 địa chỉ IP là bao nhiêu". Máy chủ WINS kiểm tra trong dữ liệu WINS của mình thấy Computer3 IP là 10.0.0.5 và trả lời về cho ComputerA.
ComputerA sẽ biết được Computer3 IP là 10.0.0.5 và thế là mọi chuyện quan hệ được tiến hành bình thường.
b. Vấn đề đặt ra.
- WINS sử dụng NetBIOS làm công cụ để query địa chỉ IP trên mạng và lưu lại trong dữ liệu WINS.
- Dữ liệu trong WINS không có cấu trúc.
- Khi dữ liệu không có cấu trúc giả sử mạng có 1 triệu máy tính, các máy tính này cần thiết phải truy cập với nhau qua tên của chúng.
- Một máy tính hỏi lên WINS Server, máy chủ sẽ tìm kiếm dữ liệu trong 1 triệu tên – điều này đòi hỏi một thời gian nhất định, và là một điều không thể khi dữ liệu trên Internet lên đên hàng tỷ Web site.
- Nếu sử dụng WINS làm dịch vụ Name Resolution cho Internet thì sẽ thế nào: Một máy chủ nào có khả năng chứa toàn bộ dữ liệu của toàn bộ máy tính kết nối vào Internet.
- Chúng ta chịu bó tay sao? thực tế không như vậy bởi chúng ta còn dịch vụ tên miền DNS.
3. Dịch vụ tên miền DNS.
a. Cấu trúc tên miền của Internet.
Root Layer - tầng gốc của Internet.
- Tầng này bao gồm 13 siêu máy tính với tốc độ cực cao.
Top Layer – Chia sẻ cho các nhà cung cấp tên miền. – Tên miền cấp 2.
- Mỗi nhà cung cấp tên miền ví dụ nhà quản lý tên miền .com bao gồm hàng loạt máy chủ chứa các tên miền .com
- Top Layer tên được tạo nên từ 2 – 5 ký tự, 2 ký tự dành riêng cho tên miền quốc gia, 3 ký tự cho tổ chức - .com thương mại, org chính phủ, edu giáo dục. 4, 5 ký tự dành cho các tổ chức khác .info…
Second layer. Tên miền cấp 3
- Là domain con của tên miền cấp 2.
b. Ý nghĩa của tên miền có cấu trúc sử dụng cho Internet.
- Chúng ta tìm hiểu quá trình truy cập vào một Website với tên là Vnexperts.com.vn để biết được ý nghĩa của tên miền có cấu trúc.
- Một máy tính muốn truy cập vào Website vnexperts.com.vn. Đầu tiên chúng hỏi các DNS Server ở tầng Root Layer.
- Các máy chủ ở tầng Root layer kiểm tra request của máy tính yêu cầu, nhưng các máy chủ tại tầng Root Layer không chứa dữ liệu tên miền của vnexperts.com.vn.
- Máy chủ Root Layer sẽ gửi lại một gói tin về máy chủ quản lý tên miền .com, và máy tính cần truy cập sẽ hỏi lên máy chủ quản lý tên miền .com
- Tiếp tục máy tính truy cập internet sau khi có địa chỉ máy chủ quản lý tên miền .com tiếp tục hỏi lên máy chủ này về vnexperts.com.vn
- Máy chủ tên miền .com cũng không chứa dữ liệu về tên và địa chỉ IP của vnexperts.com.vn, chỉ reply lại máy tính truy cập internet là "đi mà hỏi máy chủ quản lý tên miền .com.vn với IP là thế này".
- Máy tính truy cập Internet lại đi hỏi máy chủ quản lý .com.vn lần này được reply lại địa chỉ ip của vnexperts.com.vn và vào trang web này bình thường.
Trên thực tế chỉ có tầng máy chủ đăng ký tên miền mới chứa dữ liệu tên miền thật sự, các máy chủ ở tầng root layer, toplayer có thể sử dụng để reply lại cho người truy cập internet địa chỉ máy chủ nào chứa dữ liệu DNS thật sự để người dùng truy vấn đến.
c. Một câu hỏi đặt ra.
- Sao ở nhà tôi lại đặt hai địa chỉ DNS, và mỗi nhà cung cấp dịch vụ Internet khuyến cáo sử dụng máy chủ DNS của họ là vì sao?
Tôi đặt tên của máy tính truy cập Internet là client.
Khi client truy cập vào website tên vnexperts.com.vn, client sẽ gửi một gói tin request với nội dung vnexperts.com.vn với IP=??? Lên máy chủ DNS của ISP.
Máy chủ DNS của ISP forward gói request tới máy chủ tầng Root layer yêu cầu về địa chỉ IP của vnexperts.com.vn và toàn bộ quá trình được lặp lại như bên trên.
Sau khi máy chủ DNS của ISP có được địa chỉ IP của vnexperts.com.vn thì trả lại về cho client và client sẽ truy cập được vào trang web vnexperts.com.vn một cách bình thường.
d. Cấu trúc của một tên miền trong Internet.
- Website vnexperts.com.vn của tôi có máy chủ webserver.vnexperts.com.vn – toàn bộ tên này được gọi là Full Qualify Domain Name (FQDN), webserver được gọi là Hostname, vnexperts.com.vn được gọi là domain name.
- Tên trong domain name gồm các ký tự từ 0 – 9, a – z, và dấu "-" phân chia bởi dấu ".", toàn bộ FQDN không được dài quá 253 ký tự.
Ngoài ra các bạn có thể tìm hiểu 3 bài viết về DNS của tôi trong trang web vnexperts.net với tiêu đề "những vấn đề liên quan tới DNS"
Theo Vnexperts Research Department.
Giới thiệu về IT VIỆT 365
Là blog cập nhập tin tức công nghệ giải trí nhanh chóng nhất nơi chia sẻ kiến thức về công nghệ hàng đầu chia sẻ cập nhập miễn phí chúng tôi không chịu trách nhiệm thông tin đăng tải
0 nhận xét:
Đăng nhận xét